Sơ Lược Tiểu Sử:

71. Phêrô Phanxicô Néron Bắc, linh mục; sanh 1818 tại Bornay, Saint-Claude (Jura), Pháp; chết 3 tháng 11, 1860, tại Sơn Tây. Ngài gia nhập Hội Thừa Sai Balê năm 1846, được thụ phong linh mục 2 năm sau (1848), và được gửi đến Hồng Kông. Ngài hoạt động ở Miền Tây trong chức vụ Giám Ðốc Chủng Viện Trung Ương cho đến khi bị bắt và bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909.  

72. Phaolô Nguyễn Ngân, linh mục; sanh 1771 tại Kẻ Bền, Thanh Hóa; chết 8 tháng 11, 1840, tại Bảy Mẫu, Nam-Ðịnh. Phong Á Thánh 1900.  

73. Giuse Nguyễn Ðình Nghi, linh mục; sanh 1771 tại Kẻ Vồi, Hà Nội; chết 8 tháng 11, 1840 tại Bảy Mẫu. Ngài bị xử trảm (chém đầu) vì là thành viên của Hội Thừa Sai Balê. Phong Á Thánh 1900.  

74. Lôrensô Ngôn, giáo dân; sanh tại Lục Thủy, Nam Ðịnh; chết 22 tháng Năm, 1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.  

75. Ðaminh Nguyên, giáo dân; sanh 1802 tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh; chết 16 tháng 6, 1862, tại Làng Cốc. Phong Á Thánh 1951.  

76. Ðaminh Nhi, giáo dân; sanh tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh; chết 16 tháng 6, 1861, tại Làng Cốc. Phong Á Thánh 1951.  

77. Ðaminh Ninh, giáo dân; sanh 1835 tại Trung Linh, Nam Ðịnh; chết 2 tháng 6, 1862, tại An Triêm. Phong Á Thánh 1951.  

78. Emanuen Lê Văn Phụng, Trùm họ, thầy giảng; sanh 1796 tại Ðầu-Nước, Cù Lao Giêng; chết 31 tháng Bẩy, 1859, gần Châu Ðốc. Thánh Phụng là chủ của một gia đình. Bị trói gò cho đến chết. Phong Á Thánh 1909.  

79. Phêrô Ðoàn Công Quý, linh mục; sanh 1826 tại Búng, Gia Ðịnh; chết 31 tháng Bẩy, 1859, tại Châu Ðốc . Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909.  

80. Antôn Nguyễn Hữu Quỳnh-Nam, y sĩ, thầy giảng; sanh 1768 tại Mỹ Hương, Quảng Bình; chết 10 tháng Bẩy, 1840, Ðồng Hới. Ngài bị bắt năm 1838 vì thuộc Hội Thừa Sai Balê. Trong hai name tù ngài chăm lo cho các tù nhân và chịu đựng nhiều cuộc tra tấn. Bị xử giảo (thắt cổ) chết. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 21 tháng 11.  

81. Augustine Schoeffler Ðông, linh mục, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1822 tại Mittelbronn (Nancy) Lorraine, Pháp; chết 1 tháng Năm, 1851 tại Sơn Tây. Thánh Augustine Ðông gia nhập Hội Thừa Sai Balê và được sai đến Việt Nam năm 1848. Ngài hoạt động trong cánh đồng truyền giáo được ít lâu thì bị bắt à bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.  

82. Gioan Baotixita Ðinh Văn Thành, thầy giảng; sanh 1796 tại Nộn Khê, Ninh Bình; chết 28, tháng 4, 1840, tại Ninh Bình. Ngài bị xử trảm (chém đầu) cùng với Thánh Phêrô Hiếu và Thánh Phaolô Khoan vì trực thuộc Hội Thừa Sai Balê. Phong Á Thánh 1900.  

83 Anê Lê Thị Thành (Bà Ðê), Phụ nữ có chồng; sanh 1781 tại Bái-Ðền, Thanh Hóa; chết rũ tù ngày 12 tháng Bẩy, 1841, tại Nam-Ðinh. Ngài sanh trưởng trong một gia đình công giáo và là mẹ của 6 người con. Ngài bị bắt khi đem thư của các vị thừa sai bị nhốt trong tù, và bị bắt. Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 18 tháng 2.  

84. Nicôla Bùi Ðức Thể, binh sĩ, sanh 1792 tại Kiên Trung, Nam Ðịnh; chết 12 tháng 6, 1838, tại Thừa Thiên. Ngài bị xử lăng trì (chém ra từng mảnh) khi từ chối bỏ đạo trong một vụ đàn áp tái diễn. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 13 tháng 6.  

85. Giuse Lê Ðăng Thị, cai đội; sanh 1825 tại Kẻ Văn, Quảng Trị; chết 25 tháng 10, 1860 tại An-Hòa. Ngài là một sĩ quan trong triều vua Tự-Ðức. Khi bị khám phá rằng mình là người Công Giáo, ngài từ chối không chịu bỏ đạo. Ngài bị trói gò cho đến chết. Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 24 tháng 10.  

86. Phêrô Trương Văn Thi, linh mục; sanh 1763 tại Kẻ Sở, Hà Nội; chết 21 tháng 12, 1839, tại Ô Cầu Giấy. Ngài đã trên 75 tuổi khi bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 20 tháng 12.  

87. Mactinô Tạ Ðức Thịnh, linh mục; sanh 1760 tại Kẻ Sặt, Hà Nội; chết 8 tháng 11, 1840, tại Bảy Mẫu. Cha Máctinô, là thành viên của Hội Thừa Sai Balê, hoạt động như một linh mục trong mấy chục năm. Ngài đã trên 80 tuổi vào lúc bị xử trảm (chém đầu) cùng với bạn là Thánh Máctinô Thọ. Phong Á Thánh 1900.  

88. Tôma Trần Văn Thiện, chủng sinh, thầy giảng; sanh 1820 tại Trung Quán, Quảng Bình; chết 21 tháng 9, 1838, tại Nhan Biều. Ngài thụ huấn với Hội Thừa Sai Balê, và đang chuan bị để được thụ phong linh mục vào lúc bị bắt. Sau khi bị đánh noon, ngài bị xử giảo (thắt cổ) chết lúc mới có 18 tuổi. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 21 tháng 9.  

89. Luca Phạm Trọng Thìn, cai tổng, giáo dân; sanh 1819 tại Quần Cống, Nam Ðịnh; chết 13 tháng 1, 1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.  

90. Máctinô Thọ, Trùm Họ, Thâu Thuế; sanh 1787 tại Kẻ Bàng, Nam Ðịnh; chết 8 tháng 11, 1840, tại Bảy Mẫu. Thánh Máctinô Thọ, là ông trùm giáo xứ chịu tử đạo cùng với Thánh Máctinô Thịnh, một linh mục bản xứ 80 tuổi, và Thánh Giuse Nghi. Phong Á Thánh 1900.

xin các Thánh Tử Đạo Việt Nam ban cho dân tộc Việt Nam chúng con được can đảm sống đức tin như các Thánh.