Sơ Lược Tiểu Sử:

51. Phêrô Khanh, linh mục; sanh 1780 tại Hòa Duệ, Nghệ An; chết 12 tháng Bẩy, 1842, Hà Tĩnh. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909.    

52. Phêrô Võ Ðăng Khoa, linh mục; sanh 1790, tại Thuận Nghĩa, Nghệ An; chết 24/11/1838 tại Ðồng Hới. Xử giảo (thắt cổ) chết. Phong Á Thánh 1900.    

53. Phaolô Phạm Khắc Khoan, linh mục; sanh 1771 tại Duyên Mậu, Ninh Bình; chết ở đây ngày 28, tháng Tư, 1840. Thánh Khoan được học tập với Hội Thừa Sai Balê, được thụ phong linh mục, và hoạt động với các nhà truyền giáo trong 40 năm. Ngài bị cầm tù và tra tấn trong 2 năm trước khi bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 28 tháng Tư.    

54. Tôma Khuông, linh mục, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1789 tại Nam Hào, Hưng Yên; chết ở đây 30, tháng 1, 1860. Ngài là con trai của một một quan lại, chịu tra tấn khủng khiếp trước khi chết. Phong Á Thánh 1951.    

55. Matthêô Alonzo-Leciniana Ðậu, linh mục Ða Minh; sanh 1702 tại Navas del Rey (Valladolid), Tây Ban Nha; chết 22, tháng 1. 1745, tại Thăng Long. Thánh Ðậu được gửi đi Phi Luật Tân sau khi chịu chức, rồi sang Việt Nam. Nơi đây ngài chăm sóc lén lút cho dân chúng trong khi lẩn trốn chính quyền trong 13 năm. Ngài bị xử trảm (chém đầu) cùng Thánh Phanxicô Gil, và là một trong những vị tử đạo dầu tiên của Việt Nam được phong thánh. Phong Á Thánh 1906.    

56. Vinh-sơn Lê Quang Liêm, linh mục Ða Minh; sanh 1732 tại Trà Lũ, Nam Ðịnh; chết 7, tháng 11, 1773, tại Ðồng Mơ. Thánh Vincent Liêm sanh trưởng trong một gia đình quý tộc ở Bắc Hà. Ngài hoạt động như một linh mục trong 14 năm với Giám Mục Ða Minh Hyacinth Casteđeda trước khi bị bắt và bị xử xử trảm (chém đầu). Vì là một vị thánh, nhất là một thánh tử đạo phải mang hình ảnh của Chúa Kitô cách đặc biệt, điều đáng chú ý là có hai kẻ tử tội khác hiện diện lúc ngài bị xử: một tên chửi rủa ngài, tên kia lại xin ngài cầu nguyện cho nó. Một người chứng kiến vụ xử đã la to: "Tại sao Thiên Chúa không tới để giải cứu họ cho chúng tôi tin?" Thánh Liêm là vị thánh Ða Minh người Ðông Dương đầu tiên tử đạo vì đức tin. Phong Á Thánh 1906. Ngày Lễ: 7 tháng 11.    

57. Luca Vũ Bá Loan, linh mục; sanh 1756 tại Trại Bút, Phú Ða, chết 5 tháng 6, 1840, tại Ô Cầu Giấy. Thánh Loan sinh trưởng trong một gia đình có đạo. Ngài chăm sóc nhiều năm dài cho những người dân kính mến ngài, nhưng bị xử trảm (chém đầu) vì là linh mục, vào lúc trọng tuổi. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 4 tháng 6.    

58. Phaolô Lê Văn Lộc, linh mục; sanh khoảng 1830-31 tại An Nhơn, Gia Ðịnh; chết 13 tháng 2, 1859 tại Gia Ðịnh. Ngài phục vụ trong hàng quân sĩ trước khi gia nhập chủng viện. Ngài bị xử trảm (chém đầu) ngay sau khi chịu chức thầy cả. Phong Á Thánh 1909.    

59. Giuse Nguyễn Văn Lựu, thầy giảng, trùm họ; sanh 1790 tại Cái-Nhum; chết 2 tháng Năm, 1854, tại Vĩnh-Long. Ngài chết rũ tù vì bị tra tấn và hành hạ. Phong Á Thánh 1909.

60. Phêrô Nguyễn Văn Lựu, linh mục; sanh 1812 tại Gò Vấp, Gia Ðịnh; chết 7, tháng 4, 1861, tại Mỹ Tho. Phong Á Thánh 1909.  

61. Ðaminh Mạo, giáo dân; sanh 1818 tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh; chết ngày 6 tháng 6, 1862, tại Làng Cốc. Phong Á Thánh 1951.  

62. Ðaminh Mầu, linh mục Ða Minh; sanh 1808 tại Phú Nhai, Nam Ðịnh, chết 5 tháng 11, 1858, tại Hưng Yên. Ngài chết sau một thời gian bị tra tấn lâu dài. Phong Á Thánh 1951.  

63. Giuse Marchand Du, linh mục; sanh 1803 tại Passavant, Besançon, Pháp; chết 30 tháng 11, 1835, tại Thợ Ðúc. Cha Du hoàn tất các năm thần học tại chủng viện của Hội Thừa Sai Balê, được thụ phong linh mục và được gửi đi Việt Nam. Ngài bị bắt tại Saigon nơi ngài bị tra tấn cho đến chết khi da thịt ngài bị dứt ra từng mảng bởi những kìm kẹp hun nóng bỏng. Phong Á Thánh 1900.  

64. Phanxicô Xaviê Hà Trọng Mậu, Dòng Ba Ða Minh, thầy giảng; sanh 1790, tại Kẻ Ðiều, Thái Bình, chết 19, tháng 12, 1839, tại Cổ Mễ. Ngài bị xử giảo (thắt cổ) chết cùng với 4 bạn hữu, kể cả Stephanô Vinh và Ðaminh Uy. Phong Á Thánh 1900.  

65. Philiphê Phan Văn Minh, linh mục; sanh 1815 tại Cái Mơn, Vĩnh Long; chết 3 tháng Bẩy, 1853, tại Ðinh Khao Cha Minh gia nhập Hội Thừa Sai Balê và được thụ phong linh mục. Ngài bị xử trảm (chém đầu) vì đức tin. Phong Á Thánh 1900.  

66. Augustinô Nguyễn Văn Mới, nông dân, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1806 tại Phú Trang, Nam Ðịnh; chết 19, tháng 12, 1839, tại Cổ Mễ. Ngài nổi tiếng vì lòng sốt sắng, và bác ái mặc dầu rất nghèo nàn. Ngài bị xử giảo (thắt cổ) chết vì từ chối không bước qua thập giá. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 18 tháng 12.  

67. Micae Nguyễn Huy Mỹ, Lý trưởng có vợ; sanh 1804 tại Kẻ Vĩnh, Hà Nội; chết 12 tháng 8, 1838, tại Bảy Mẫu. Thánh Mỹ đã từng là thị trưởng của Vĩnh-Trị, nơi rất nhiều vị thánh bị bắt. Ngài phục vụ giáo hội rất trung thánh, nhưng đặc biệt trợ giúp Thánh Antôn Ðích, người con rể, để che chở cho các vị thừa sai trong thời kỳ bách hại. Khi thánh Ðích cố gắng che dấu cha Giacôbe Năm năm 1838, hai ngàiï bị bắt và bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.  

68. Phaolô Nguyễn Văn Mỹ, thầy giảng; sanh 1798 tại Kẻ Non, Hà Nam; chết 18, tháng 12, 1838, tại Sơn Tây. Ngài thuộc Hội Thừa Sai Balê. Bị treo cổ chết. Phong Á Thánh 1900.  

69. Giacôbê Ðỗ Mai Năm, linh mục; sanh 1781 tại Ðông Biên, Thanh Hóa; chết 12 tháng 8, 1838, tại Bảy Mẫu. Thánh Năm, một linh mục thuộc Hội Thừa Sai Balê, đã trốn tránh khỏi bị bắt một thời gian lâu dài trong nhà Thánh Antôn Ðích. Ngài bị khám phá ra và cả hai bị bắt cùng với bố vợ của thánh Antôn là Micae Mỹ. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900  

70 Anrê Nguyễn Kim Thông (Năm Thuông), lý trưởng, thầy giảng; sanh 1790 tại Gò Thị, Bình Ðịnh; chết 15 tháng Bẩy, 1855, tại Mỹ Tho. Thánh Thuông, lý trưởng của làng, bị trục xuất vào lúc khởi đầu của cuộc bách hại vì lòng sốt sắng của ngài với đạo Công Giáo. Ngài chết rũ tù vì kiệt sức và đói khát trên đường di tán tại Mỹ-Tho. Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 18 tháng 2.

xin các Thánh Tử Đạo Việt Nam ban cho dân tộc Việt Nam chúng con được can đảm sống đức tin như các Thánh.