Sơ Lược Tiểu Sử:

35. Phanxicô Gil de Fedrich Tế, linh mục Ða Minh; sanh 1702 tại Tortosa, Cataluda, Tây Ban Nha; chết 22/1/1745 tại Chà Cổ. Thánh Phanxicô Tế học tập tại Barcelona và trở thành một linh mục Ða Minh ở đó trước khi được gửi đi Phi Luật Tân năm 1732, ngài tiếp tục đi Bắc Hà, nơi đây ngài bị bắt năm 1742-43. Trong khi bị giam cầm cha Gil vẫn truyền giáo tốt đẹp, rồi ngài bị xử trảm (chém đầu). Ngài là vị tử đạo tiên khởi mà hồ sơ phong thánh đầy đủ. Phong Á Thánh 1906. Ngày Lễ: 29 tháng 1.

 36. Ðaminh Nguyễn Văn Hạnh, Hạnh là tên hiệu; tên thật của ngài là Domingo Du, linh mục Ða Minh; sanh 1772 tại Năng A, Nghệ An, chết 1 tháng 8, 1838, tại Ba Tòa. Ngài chăm sóc cho các giáo dân bị đàn áp trong mấy chục năm trước khi ngài bị bắt và bị xử trảm (chém đầu) năm 67 tuổi. Phong Á Thánh 1900.    

37. Phaolô Hạnh, giáo dân; sanh 1826 tại Quán, Gia Ðịnh, chết 28 tháng Năm, 1859 gần Saigon. Ngài từ bỏ việc giữ đạo để gia nhập một nhóm giặc phản loạn, mặc dầu vẫn bí mật giúp đỡ các cộng đồng công giáo. Khi ngài bị bắt về tội của mình, ngài tuyên xưng đức tin và sau khi bị tra tấn khủng khiếp, bị xử trảm (chém đầu) Phong Á Thánh 1909.    

38. Ðaminh Henares Minh; Giám mục phụ tá Ða Minh; sanh 1765 tại Baena, Cordova, Tây Ban Nha; chết 25 tháng 6, 1838, tại Nam Ðịnh. Ngài được phong làm giám mục phụ tá năm cho Thánh Ignatius Delgado, Giám Mục Ðại Diện Tông Tòa Bắc Hà. Sau khi hoạt động 50 năm tại Việt Nam, Ðức Cha Henares phải trốn tại làng Kiên-lao cùng với Ðức Giám chính tòa trong thời gian bách hại nặng nề. Ngài phải trốn trên một chiếc thuyền đánh cá. Tiếc thay sự bối rối của chủ thuyền khiến cho sự hiện diện của ngài bị tiết lộ. Một toán 500 binh sĩ được gửi tới để bắt ngài và thầy giảng Phanxicô Chiểu. Hai người này bị nhốt riêng không cùng chỗ với Ðức Cha Delgado và bị xử trảm (chém đầu) 2 tuần sau khi Ðức Cha bị tử hình. Ngài chết trong khi ca tụng Chúa và tuyên xưng đức tin. Xác của ngài được thu lượm và được Ðức Cha Hermosilla Liêm chôn cất. Phong Á Thánh 1900.    

39. Jêrônimô Hermosilla Liêm, Giám mục Ða Minh; sanh 1880 tại Santo Domingo de la Calzada, Old Castile, Tây Ban Nha; chết 1, 11, 1861, Hải Dương. Sau khi khấn dòng Ða Minh, ngài được gửi đi Manila, nơi đây được thụ phong linh mục. Năm 1828, ngài được bổ nhiệm sang Việt Nam . Tháng Tư 1841, ngài thay thế Thánh Ignatius Delgado làm Ðại Diện Tông Tòa và được tấn phong Giám mục, điều này khiến cho ngài bị bách hại. Tuy nhiên nhờ bản chất thông minh và ơn trên che chở, ngài phục vụ đàn chiên của ngài được 20 năm. trong nhiệm vụ đầu tiên là giám mục, ngài thâu lượm xương thánh của hai vị giám muc tiền nhiệm và ghi nhận chứng từ của các nhân chứng về vụ tử đạo của các ngài. Sau rất nhiều cuộc thử thách và mất mát những người yểm trợ ngài đắc lực nhất, Ðức Cha Hermosilla bị một phản đồ tố cáo. ngài và Ðức Cha Berrio-Ochoa Vinh đang trốn trên một chiếc tầu đưa các ngài tới gặp một số giáo dân đang bị bách hại và cần nhận các phép bí tích. Hai ngài suýt trốn thoát, nhưng bị bắt, bị xiềng xích, và bị xích đi với sự hộ tống của 300 binh sĩ. Tại ngoại ô Hà Nội, một thập giá đã được đặt trên đường đi để buộc các ngài phải bước qua. Hai ngài chống cự dữ dội, khiến cho binh sĩ phải rời bỏ thập giá. Cùng với nhiều tu sĩ Ða Minh và giáo dân khác, họ bị bỏ vào cũi và khiêng đi tới địa điểm hành quyết. Noi đây họ bị trói vào cột chôn dưới đất và bị xử trảm (chém đầu). Xác của các ngài bị quan quân canh giữ nhiều ngày để ngăn không cho giáo dân đến thâu lượm xương thánh. Phong Á Thánh 1906.    

40. Giuse Ðỗ Quang Hiến, linh mục Ða Minh; sanh 1775 tại Quần Anh, Nam Ðịnh, chết 9 tháng Năm, 1840, tại Nam-Ðịnh. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 27 tháng 6.

41. Phêrô Nguyễn Văn Hiếu, thầy giảng; sanh 1783 tại Ðồng Chuối, Ninh Bình, chết ở đây ngày 28, tháng Tư, 1840. Việc ngài trực thuộc Hội Thừa Sai Balê khiên cho ngài bị xử trảm (chém đầu) trong thời gian bách hại đạo của vua Minh-Mạng. Phong Á Thánh 1900.    

42. Simon Phan Ðắc Hòa, y sĩ, giáo dân; sanh 1778 tại Mai Vinh, Thừa Thiên, chết 12, tháng 12, 1840, tại An Hòa. Ngoài việc làm y sĩ cho cộng đồng, Thánh Simon còn là lý trưởng của làng của ngài. Ngài có vợ và 12 con, tuy nhiên, ngài trợ giúp hất mình cho việc truyền giáo của Hội Thừa Sai Balê. Ngài luôn luôn trợ giúp các giáo sĩ bị bách hại. Vì vậy ngài bị bắt, bị tra tấn, và chém đầu. Phong Á Thánh 1909.    

43. Gioan Ðoàn Trinh Hoan, linh mục; sanh khoảng 1789-98 tại Kim-long, Thừa Thiên; chết 26 tháng Năm, 1861 gần Ðồng Hới . Ngài được thụ huấn dưới sự dạy dỗ của các vị thừa sai, tiếp tục học tập trong chủng viện và được thụ phong linh mục. Bị xử trảm (chém đầu) dưới triều vua Tự Ðức. Phong Á Thánh 1909.    

44. Lôrensô Nguyễn Văn Hưởng, linh mục; sanh 1802 tại Kẻ Sài, Hà Nội; chết 13 tháng 2, 1856, gần Ninh-Bình. Thánh Hưởng truyền giáo nhiều năm trước khi bị bắt, bị giam tù và bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 27 tháng Tư.    

45. Augustinô Phan Viết Huy, binh sĩ; sanh 1795 tại Hạ Linh, Bùi Chu, Nam Ðịnh; chết 13 tháng 6, 1839, tại Thừa Thiên. Sau khi bị bắt, ngài bị căng xác trên một cái giá và bị cưa làm hai mảnh, cùng với Thánh Nicholas Thể. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 13 tháng 6.    

46. Ðaminh Huyện, giáo dân; sanh 1817 tại Ðông Thành, Thái Bình; chết thiêu ngày 5 tháng 6, 1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.    

47. Micae Hồ Ðình Hy, Quan Thái Bộc; sanh 1808 tại Nhu Lâm, Thừa Thiên; chết tháng 22 Năm, 1857 tại An-Hòa (gần Huế). Thánh Hy sanh trưởng trong một gia đình vọng tộc, có đạo. Ngài trở thành một viên quan lại cao cấp và trông nom nhà máy dệt tơ của triều đình. Một thời gian khá lâu, ngài không giữ đạo, nhưng rồi ngài trở thành một người lãnh đạo và che chở cho các người công giáo khác. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909.    

48. Phanxicô Jaccard Phan, linh mục; sanh 1799 tại Onnion, Annecy, Savoy, Pháp; chết 21 tháng 9, 1838, tại Nhan Biều. Ngài gia nhập chủng viện Hội Thừa Sai Balê tại Paris, được thụ phong linh mục, và được gửi đi Bắc Hà năm 1826. Bị xử giảo (thắt cổ) chết. Phong Á Thánh 1900.    

49. Ðaminh Phạm Trọng Khảm, chánh án, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1799 tại Quần Cống, Nam Ðịnh; chết 13, tháng 1, 1859 tại Nam Ðịnh. Ngài là một nhân vật giầu có và được dân chúng kính nể, và cũng là bề trên của Dòng Ba Ða Minh. Ngài cùng với con trai và nhiều người trong tu hội phải chết vì bảo vệ cho các giáo sĩ. Phong Á Thánh 1951.    

50. Giuse Nguyễn Duy Khang, thầy giảng, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1832 tại Trà Vinh, Nam-Ðịnh; chết 6, tháng 12 1861, tại Hải Dương. Thánh Khang là người giúp việc cho Ðức Cha Hermosilla. Trong khi cố gắng cứu chủ thoát ngục, ngài bị bắt, bị trừng phạt 120 roi. Sau nhiều lần bị tra tấn, ngài bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1906.

xin các Thánh Tử Đạo Việt Nam ban cho dân tộc Việt Nam chúng con được can đảm sống đức tin như các Thánh.